Nội dung chính
Cách dùng was were như thế nào? Khi nào dùng Was, were thì chắc hẳn sẽ là nhiều thắc mắc của bạn đọc bởi lẽ hai từ này có cách dùng và nghĩ cũng khá tương đồng.
Trong bài viết này, Tienganhcaptoc sẽ đi sâu vào định nghĩa của từng từ, cách dùng was were cũng như cung cấp các ví dụ minh họa cũng như phân biệt hai từ trên theo ngữ cảnh.
Đồng thời, bài viết còn giải đáp cho người học câu hỏi như “I đi với was hay were”, các chi tiết cấu trúc, cách dùng was were.
Cùng xem nhé!
Was, were là gì?
Trước khi biết được I đi cùng với was hay là were, thì bạn cần cũng cần nên biết rõ was và were là một dạng thức của động từ tobe và chủ yếu là được sử dụng trong thì quá khứ.
Về mặt định nghĩa, was và were là hai dạng của động từ To be và được chia ở thì quá khứ. Chúng được dùng để diễn tả hành động hoặc là trạng thái của chủ ngữ. Tuy nhiên, cách dùng giữa chúng vẫn còn tồn tại các sự khác biệt.
Ví dụ:
- John was playing baseball at 5pm yesterday. (John đã chơi bóng chày vào lúc 5 giờ chiều hôm qua).
- Mia lost her wallet yesterday. She was really sad and upset. (Mia đã mất ví vào hôm qua. Cô ấy đã rất buồn và tức giận).
Cách dùng was were. Khi nào dùng was were?
Cách dùng was were. Hai từ này cũng được sử dụng một cách cực kì phổ biến trong văn nói cũng như là các bài tập ngữ pháp. Tuy nhiên rằng phần lớn người học vẫn hay nhầm lẫn về các cách dùng cũng như là cách phát âm theo thói quen của người Việt mà bỏ quên phụ âm cuối và dễ gây hiểu lầm có sự giống nhau giữa hai từ này.
- Was: strong /wɒz/ weak /wəz/
- Were: strong /wɜːr/ weak /wər/
Đầu tiên, người học cũng cần hiểu was và were là động từ tobe và được dùng ở dạng thì quá khứ. Mặc dù vậy, cách sử dụng giữa chúng hoàn toàn khác nhau, phụ thuộc vào chủ ngữ đứng đằng trước chúng.
S + was/ were + noun/ adj
Was Was cũng được sử dụng trong các câu khi có chủ ngữ là ngôi thứ nhất I và cả các ngôi thứ 3 số ít (he, she, it), các danh từ số ít (dog, cat,…) và tên riêng (Peter, John,…).
- Thể khẳng định của was: I/ He/ She/ It + was.
- Thể phủ định của was: I/ He/ She/ It + was not (was not hay còn được viết tắt là wasn’t)
- Thể nghi vấn của was: Was I/ she/ he/ it…? Câu trả lời: Yes, S + was/ No, S + wasn’t)
Were Were cũng được sử dụng ở các câu có chủ ngữ là ngôi thứ hai như là You, they, we hoặc danh từ số nhiều như (cats, dogs,…)
- Thể khẳng định của were: You/ They/ We + were
- Thể phủ định của were: You/ They/ We + were not (was not hay còn được viết tắt là weren’t)
- Thể nghi vấn của were: Were You/ They/ We…? Câu trả lời: Yes, S + were/ No, S + weren’t)
I đi với was hay were?
I trong tiếng Anh đây là chủ từ ngôi thứ nhất số ít. Do vậy, trong hầu hết nhiều trường hợp, I sẽ phải đi với was. Và cũng như đã nói ở đề mục trên, was cũng được dùng trong câu khi có chủ ngữ là ngôi thứ nhất và những ngôi thứ 3 số ít, các danh từ số ít và cuối cùng là một tên riêng.
Sau đây là một vài ví dụ của chủ từ I đi với was:
- I was playing baseball yesterday with John then suddenly Mia came. (Tôi đang chơi bóng chày với John thì đột nhiên Mia đến).
- I was upset because of the fact that Kim lied to me. (Tôi đã rất tức giận bởi vì Kim đã nói dối tôi).
Mặc dù vậy, tiếng Anh tồn tại các trường hợp đặc biệt, I sẽ đi với were thay vì đi với was:
- Câu điều kiện loại 2: If S + Were/V2/ed…, S + would/could…
- Câu diễn tả điều ước: S + wish + S + Were/V2/ed
Ví dụ:
- I wish I were a princess, that way I could wear lots of beautiful dresses! (Câu ước với wish). Dịch: Tôi ước tôi là công chúa, tôi sẽ được mặc nhiều váy đẹp!
- If Mia was at home, she could meet her boyfriend. (Câu điều kiện loại 2). Dịch: Nếu Mia ở nhà lúc đó, cô ấy có thể gặp bạn trai cô ấy.
Những trường hợp đặc biệt của was were
Ngoài những quy tắc sử dụng được Tienganhcaptoc.vn giới thiệu ở trên, thì was và were cũng có những dạng đặc biệt và được chia thành các kiểu “bất quy tắc”. Trong trường hợp đặc biệt thì đó chính là những câu điều kiện loại 2 và các câu điều ước loại 2.
- Câu điều kiện loại 2: If S + Were/ V2/ ed…, S + would/ could…
- Câu điều ước loại 2: S + wish + S + Were/ V2 /ed
Với các trường hợp ở cả hai câu này thì cho dù là chủ ngữ của bất cứ cái gì, không phân biệt ngôi thứ nhất hay là ngôi thứ ba, số ít hay là số nhiều thì người học cũng chỉ có thể sử dụng duy nhất một thể were giống như trong cấu trúc.
Ví dụ minh họa:
- I wish I were a princess, that way I could wear lots of beautiful dresses! (Câu ước với wish). Dịch: Tôi ước tôi là công chúa, tôi sẽ được mặc nhiều váy đẹp!
- If Mia was at home, she could meet her boyfriend. (Câu điều kiện loại 2). Dịch: Nếu Mia ở nhà lúc đó, cô ấy có thể gặp bạn trai cô ấy.
Bên cạnh đó, người học cũng cần lưu ý khi sử dụng cấu trúc câu điều kiện loại 2 đó chính là đối với các câu điều kiện không có thực thì bất kể chủ ngữ nào (không phân biệt ngôi thứ nhất – I hay là ngôi thứ 3 – he, she, it) thì sẽ đều được sử dụng từ were.
Mặc dù vậy, đối với các câu điều kiện thực (có thể là sự kiện đã xảy ra trong quá khứ) thì người học cũng sẽ sử dụng was hay were theo như chủ ngữ (I, he, she, it thì dùng was; you, we, they dùng were.)
Ví dụ minh họa: If John was lying, I didn’t catch it. (Dịch: Nếu như John đã nói dối thì tôi không thể nào nhận ra) → Việc John nói dối có xảy ra ngoài đời thực vậy nên đây là câu điều kiện thực (real conditional sentence).
Đối với từ wish cũng như vậy, dựa theo các tính chất của điều ước mà người học sử dụng was hay là were. Nếu như điều ước không có thật ở hiện tại thì trong câu sẽ sử dụng were. Còn nếu như điều ước có thể là sự thật thì trong câu sử dụng từ was.
Cách chia Was/ Were ở dạng quá khứ
Thể khẳng định:
- I/ She/ He/ It/ John + Was
- You/ They/ We/ Dogs + Were
Thể phủ định:
- I/ She/ He/ It/ John + Was not (Wasn’t)
- You/ They/ We/ Dogs + Were not (weren’t)
Thể nghi vấn:
Was+ I/She/He/It/John…?
- => Yes, S+ was
- No, S+ wasn’t
Were+You/They/We/Dogs…?
- => Yes, S+were
- No,S+weren’t
Bài tập vận dụng cách dùng was were
Đến đây chắc chắn rằng bạn cũng sẽ nắm được cách dùng Was Were trong tiếng Anh rồi phải không? Ngay dưới đây là những bài tập giúp cho bạn củng cố lại vốn kiến thức về cách dùng Was Were mà vừa mới học ở trên đây:
Bài tập 1 Điền was/ were vào ô trống thích hợp
- If I ………… a rich man, I’d build a big tall house and buy myself a Roll Royce.
- They ………… nowhere to be seen.
- I ………… at the stadium when that happened.
- I wish I ………… the richest man in the world.
- He ………… the one who’s responsible for this mess. It ………… his dog!
Đáp án:
- Were
- Were
- Was
- Were
- Wasn’t/ was
Bài tập 2 Chọn was/ were
- She …(was/were)…. sad yesterday.
- Mom and dad …(was/were)…. at the zoo yesterday.
- You…(was/were)….late for school yesterday.
- My sister…(was/were)….at the school.
- It…(was/were)….cold 3 ago.
Đáp án:
- Was
- Were
- Were
- Was
- Was
Bài tập 3 Điền vào chỗ trống
- Were you busy yesterday? – Yes, …
- Last night I … sad but now I … happy.
- … It cool last night? – No, It …hot
- Yesterday we … at school.
- Dogs … angry.
Đáp án:
- I were
- Was/am
- Was/was
- Were
- Were
Bài viết trên cũng đã tổng hợp được định nghĩa, phân biệt và cách dùng was were theo từng ngữ cảnh và đưa ra những ví dụ minh họa phù hợp. Thông qua bài viết trên, bạn cũng có thể có thêm các kiến thức về was were để có thể phục vụ cho việc giao tiếp bên ngoài. Hy vọng rằng người học có thể vận dụng được những kiến thức trong bài viết này trong quá trình học tiếng Anh một cách hiệu quả.
Bình luận